Viêm khớp là gì?
Viêm khớp (hoặc Tràn dịch khớp gối, Thoái hóa khớp,…) là bệnh lý phổ biến ở người trung niên và cao tuổi. Đây là một bệnh lý thường gặp, gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt và lao động do đau đớn đặc biệt là ở vùng khí hậu nóng và ẩm như Việt Nam. Đây là một trong những bệnh lý chiếm tỷ lệ mất sức lao động hàng đầu hiện nay.
Nguyên nhân viêm khớp
Bệnh viêm khớp có thể chia thành 2 nhóm nguyên nhân chính sau:
- Các nguyên nhân tại khớp: thường gặp như viêm sụn, thoái hóa, bào mòn sụn khớp, nhiễm khuẩn tại khớp, chấn thương khớp.
- Các nguyên nhân ngoài khớp: thường gặp do các rối loạn chuyển hóa (tăng acid uric trong bệnh gút), bất thường hệ thống miễn dịch gây tổn thương các thành phần trong khớp (bệnh viêm khớp dạng thấp). Các tình trạng này làm ảnh hưởng tới hoạt động và cấu trúc của khớp từ đó gây viêm khớp.
Phân loại
Hai loại viêm khớp thường gặp nhất là: viêm xương khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA).
- Viêm xương khớp:
Viêm xương khớp là loại viêm khớp phổ biến nhất. Vị trí tổn thương chủ yếu của viêm xương khớp là sụn khớp. Sụn là mô bao bọc các đầu xương. Vai trò làm giảm ma sát và đảm bảo các đầu xương có thể dễ dàng trượt lên nhau khi vận động khớp. Vì vậy khi bị viêm xương khớp làm các khớp khó chuyển động, biến dạng thậm chí các xương lệch khỏi vị trí bình thường. Các khớp thường bị viêm đó là các khớp bàn tay, cột sống, đầu gối, hông.
Bệnh này thường xuất hiện ở lứa tuổi trung niên, đặc biệt từ 40 tuổi trở lên. Tuy nhiên viêm xương khớp cũng có thể gặp ở người trẻ đặc biệt là sau các chấn thương tại khớp.
- Viêm khớp dạng thấp:
Đây là một bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vị trí tổn thương đầu tiên trong viêm khớp dạng thấp là các màng hoạt dịch. Sau đó làm rối loạn các thành phần khác trong khớp. Đối tượng thường mắc viêm khớp dạng thấp là phụ nữ trên 40 tuổi.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị
Thông thường thì một lộ trình điều trị bệnh cơ xương khớp thường trải qua đủ 3 giai đoạn. Đó là tấn công, duy trì và phục hồi (củng cố). Cần phải điều trị đủ liệu trình:
– Giai đoạn điều trị tấn công:
Mục đích của điều trị giai đoạn này là cắt giảm nhanh nhất những biểu hiện sưng đau khớp hay viêm khớp. Bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng một số loại thuốc như:
+ Thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau chống viêm (corticoid, NSAIDs).
+ Thuốc giảm đau opioids.
+ Thuốc điều trị triệu chứng khác có liên quan.
Ở những bệnh nhân đau phức tạp, bác sĩ thường sử dụng các phác đồ thuốc điều trị đau đa mô thức.
Tuy nhiên các loại thuốc điều trị trong giai đoạn này không nên lạm dụng uống trong thời gian dài. Chúng có thể gây ra những tác dụng phụ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của bệnh nhân như:
Tích nước, phù nề, suy giảm hệ miễn dịch, viêm loét dạ dày, hoặc ảnh hưởng tim mạch.
– Giai đoạn điều trị duy trì và phục hồi củng cố:
Mục đích của giai đoạn điều trị bệnh cơ xương khớp này là giúp tình trạng của bệnh nhân giảm xuống hoặc ít nhất là không tiến triển nặng hơn. Bệnh cơ xương khớp là loại bệnh thường tiến triển mãn tính và dễ tái phát.
Vì vậy mà việc phòng và phục hồi cho những cơ quan xương khớp bị tổn thương là rất quan trọng. Phương pháp phục hồi thường dùng là vật lý trị liệu, và có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý.
Liệu pháp điều trị dùng thuốc
Các nhóm thuốc sử dụng để trị các bệnh cơ xương khớp nói chung được chia làm 2 nhóm chính:
- Nhóm thuốc chữa bệnh chủ lực: Gồm những nhóm thuốc làm ức chế các triệu chứng được dùng cho hầu hết các dạng bệnh xương khớp, như nhóm giảm đau và chống viêm
- Nhóm thuốc thứ yếu hoặc thuốc chống thấp cải biến bệnh (DMARD): Gồm những thuốc có thể thực sự làm chậm tiến triển bệnh.
Trong thực hành lâm sàng, các loại thuốc thường được sử dụng như:
– Thuốc giảm đau, chống viêm:
Với bệnh nhân Viêm khớp việc đầu tiên là phải giảm cơn đau bằng các thuốc giảm đau. Thông thường là các thuốc như paracetamol, ibuprofen,… khi mức độ đau nhẹ đến vừa. Các thuốc này ít tác dụng phụ, tuy nhiên khi sử dụng nhiều sẽ giảm hiệu quả do quen thuốc. Sử dụng lâu có thể gây viêm loét dạ dày – tá tràng.
Với bệnh nhân có viêm nặng (biểu hiện sưng, nóng, có dịch,…) thì các thuốc giảm đau thông thường không có tác dụng. Bệnh nhân phải sử dụng corticoid để giảm nhanh triệu chứng viêm. Tuy nhiên, corticoid cũng chỉ là thuốc điều trị triệu chứng. Nó ức chế miễn dịch giúp hiện tượng viêm giảm nhanh, từ đó giảm đau nhanh. Nhưng đi kèm với đó làm giảm sức đề kháng của cơ thể, gây nên tình trạng nhiễm khuẩn (ho, sốt, nhiễm khuẩn toàn thân…).
Viêm khớp dạng thấp (thấp khớp) là bệnh lý bắt buộc điều trị bằng corticoid. Các trường hợp khác không nên lạm dụng thuốc do để lại nhiều hậu quả. (Loét dạ dày, suy giảm miễn dịch, phù nề, hội chứng Cushing,…)
Với nhiều bệnh lý không có khả năng chữa khỏi như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp,… Giảm đau là một trong các thuốc điều trị suốt đời.
– Thuốc kháng sinh:
Thuốc kháng sinh chỉ được sử dụng trong trường hợp viêm khớp có nhiễm khuẩn (có mủ). Tùy vào tình trạng nhiễm khuẩn mà các bác sĩ sẽ có phác đồ phù hợp cho bệnh nhân. Các trường hợp viêm khớp khác không được tự ý sử dụng kháng sinh khi không có chỉ định của bác sĩ. Chú ý rằng một số thuốc kháng sinh như procainamide, hydralazine, minocyline, diltiazem, peniclliamine, INH, quinidine, INH, quinidine, methyldopa…dễ gây mẫn cảm và phản ứng phụ.
– Thuốc ức chế miễn dịch:
Đây là nhóm thuốc dùng cho các bệnh viêm khớp có liên quan cơ chế miễn dịch như: viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, gút ( Điều trị ngắn ngày hoặc tiêm trực tiếp vào khớp). Thuốc ức chế miễn dịch cho bệnh viêm khớp có 2 nhóm chính là corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch kinh điển như methotrexat.
Các thuốc này đều có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm toàn thân nên chỉ sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Sử dụng phổ biến nhất hiện nay là các thuốc giảm đau thuộc nhóm giảm đau, chống viêm (NSAIDs và các corticosteroid). Các NSAIDs thường được chỉ định ở đau từ nhẹ đến vừa và dùng đường uống. Các corticoid thường được chỉ định trong đau nặng và dùng tiêm trực tiếp vào ổ khớp.
Tuy nhiên, cả corticoid và NSAIDs đều gây tác dụng phụ nghiêm trọng trên dạ dày:
Viêm, loét và có thể xuất huyết tiêu hóa do ức chế tổng hợp prostaglandin (trực tiếp hoặc gián tiếp). Làm giảm bài tiết chất nhầy và bicarbonat. Giảm tưới máu dạ dày tạo điều kiện cho HCl và pepsin tấn công gây loét dạ dày. Vậy nên bệnh nhân luôn cần phải khám bác sĩ để lựa chọn thuốc phù hợp và được theo dõi, xử trí kịp thời các tác dụng phụ của thuốc.
Liệu pháp điều trị không dùng thuốc
- Vật lý trị liệu:
Mục đích nhằm giúp cho các khớp bớt đau nhức và chuyển động trơn tru. Chuyên viên vật lý trị liệu có thể xây dựng một chương trình tập luyện phù hợp với nhu cầu của bạn. Họ cũng có thể sử dụng các kĩ thuật: Xoa bóp, siêu âm, điện kích thích thần kinh qua da (TENS), thủy liệu pháp, cùng các liệu pháp dùng nhiệt và hơi lạnh giúp kiểm soát cơn đau.
- Các can thiệp giảm đau (tiêm khớp, phong bế dây thần kinh…):
Chỉ định đối với các bệnh nhân điều trị thuốc không có hiệu quả hoặc đạt hiệu quả không cao. Các can thiệp này được thực hiện dưới sự dẫn đường của siêu âm hoặc máy chụp X quang. Định vị chính xác vị trí của kim và đưa thuốc vào trực tiếp khớp hoặc dây thần kinh đang bị chèn ép. Đây là một thủ thuật đơn giản, hiệu quả điều trị tốt, diễn ra trong thời gian ngắn (15-20 phút). Sau thủ thuật bệnh nhân có thể ra về được.
Hiện nay, phương pháp tiêm huyết tương giàu tiểu cầu cũng được ứng dụng rộng rãi. Với nhiều ưu điểm trong kiểm soát đau khớp và tác dụng lâu dài. Tuy nhiên để thực hiện các kỹ thuật trên cần có các chuyên gia để khám, định vị tổn thương cần tiêm thuốc cũng như có kinh nghiệm về kiểm soát đau.
- Phẫu thuật:
Liệu pháp này phù hợp nhất với những người bị bệnh thấp khớp và bệnh viêm xương khớp trầm trọng. Ít được dùng đối với những người bị viêm cứng đốt sống và viêm khớp vảy nến.
Điều trị xương khớp theo quan điểm y học cổ truyền
Từ lâu, người Việt đã sử dụng thuốc cổ truyền trong điều trị bệnh lý xương khớp. Theo Nguyễn Trung Đàm, trong 216 bài thuốc điều trị xương khớp dùng trong Y học cổ truyền thì có: 244 vị thuốc từ thực vật, 18 vị từ động vật và 7 vị thuốc có nguồn gốc khoáng sản được sử dụng.
Hầu hết các vị thuốc trong y học cổ truyền đã được sử dụng từ rất lâu, được trải nghiệm lâu đời. Bên cạnh các vị thuốc hay được mọi người sử dụng như: nấm linh chi, nhân sâm, lộc nhung, hoàng kỳ, ba kích …
Phần lớn các bài thuốc này đều đã được sàng lọc qua nhiều thế hệ. Và các bài thuốc độc hại hay thiếu an toàn đều sẽ bị đào thải. Vì có nguồn gốc từ thiên nhiên nên các vị thuốc này có tác hại rất thấp hoặc không có. Tác dụng tương đối bình hòa. Chỉ cần sử dụng đúng quy cách thì sẽ đạt được hiệu quả rõ rệt. Nhiều vị thuốc có thể sử dụng trong một thời gian dài mà không gây độc hại cho cơ thể. Không xuất hiện hiện tượng kháng thuốc. Đây chính là một trong những ưu điểm nổi bật của những vị thuốc có nguồn gốc thảo dược tự nhiên.
ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP BẰNG TRI THỨC BẢN ĐỊA
Các bài thuốc điều trị xương khớp từ tri thức bản địa không chỉ có tác dụng chữa bệnh mà còn giúp cân bằng lại âm dương. Công dụng chính là chữa những bệnh mạn tính. Một số bài thuốc còn chữa được những căn bệnh cấp tính, nan y có hiệu quả cao. Nhiều bài thuốc gia truyền có tác dụng thần kỳ mà nền y học hiện nay cũng chưa thể giải thích được. Đây cũng là câu chuyện chung của các bài thuốc điều trị xương khớp hiện nay.
Với nền hóa dược phát triển như hiện nay, đi kèm với những thành tựu lớn lao, nhưng cũng tồn tại song song nhiều bất cập, khiến cho mọi người có xu hướng quay lại với các bài thuốc từ nguồn thảo dược thiên nhiên. Chính điều đó làm cho các nước trên thế giới đều muốn nền y học cổ truyền của mình phát triển hơn. Hiện nay, các loại thực phẩm chức năng đều có nguồn gốc từ những loại thảo dược thiên nhiên cũng đang dần được mọi người ưa chuộng hơn.
Tuy nhiên, nhược điểm của các bài thuốc cổ truyền là khi sử dụng thì rất vất vả, không tiện dùng. Nguồn dược liệu sử dụng trong sản xuất công nghiệp chất lượng khó kiểm soát (đặc biệt về nguồn gốc). Do phần nhiều phụ thuộc vào Trung Quốc, chỉ số ít dược liệu có nguồn gốc Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm từ tri thức dân tộc, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến và chuẩn hóa đầu vào, là rất cần thiết. Các bài thuốc được bào chế sẵn hay thuốc có dạng viên hoàn, viên nang có nguồn gốc thảo dược mang lại sự tiện dụng cho người dùng.
VƯƠNG THẢO KIỆN CỐT
Sau 23 năm nghiên cứu, PGS.TS Trần Văn Ơn – Nguyên trưởng BM Thực vật – Trường Đại học Dược Hà Nội và cộng sự đã nghiên cứu thành công dược liệu Củ dòm và ứng dụng thành công trong sản phẩm Vương Thảo Kiện Cốt. Đây là hy vọng mới cho bệnh nhân xương khớp, đặc biệt là những người mắc kèm bệnh dạ dày.
Công ty Thung lũng Dược phẩm xanh Việt Nam hãnh diện tự hào là đơn vị uy tín được PGS.TS Trần Văn Ơn chuyển giao quy trình công nghệ:
- Xây dựng vùng trồng theo tiêu chuẩn GACP-WHO về thực hành trồng trọt, thu hái và bảo quản tốt, đảm bảo hàm lượng hoạt chất trong dược liệu đạt chuẩn.
- Quy trình để bào chế ra sản phẩm Vương Thảo Kiện Cốt đạt chất lượng tới người tiêu dùng.
Với tiêu chí vàng “Sản phẩm phải đạt các điều kiện nghiêm ngặt nhất trước khi đến tay người bệnh”. Sản phẩm được sản xuất trên quy trình khép kín, nhà máy sản xuất hiện đại đạt chuẩn GMP -WHO và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn trước khi ra thị trường.
Sản phẩm hỗ trợ giảm triệu chứng đau nhức, đồng thời hỗ trợ cải thiện gốc bệnh. Giúp bệnh nhân có thêm giải pháp giảm tác dụng phụ trên dạ dày, gan thận như thuốc tây có thể gây ra.
Có thể mua Vương Thảo Kiện Cốt chính hãng tại các hệ thống nhà thuốc trên toàn quốc hoặc mua online bằng cách click vào nút đặt mua và hoàn thành form mua hàng.
Đặt mua Vương Thảo Kiện Cốt – Giao hàng toàn quốc |
Đặt Vương Thảo Kiện Cốt giao tận nơi MIỄN PHÍ SHIP.
Gọi ngay hotline: 0868 126 288 (miễn phí) để được tư vấn cụ thể.