ĐẲNG SÂM

Đánh giá post

Đẳng sâm có vị ngọt, tính bình, tác dụng giảm mệt mỏi, cải thiện tình trạng suy nhược thần kinh, thận hư yếu, mỏi gối,… Tác dụng dược lý của thảo dược này còn có thể thay thế cho nhân sâm trong một số trường hợp.

Tên gọi khác: Bạch đảng sâm, Đảng sâm, Lộ đảng sâm, Tây đảng sâm, Điều đảng sâm, Đông đảm sâm.

Tên khoa học: Codonopsis pilosula

Họ:  Hoa chuông (Campanulaceae)

1.Đặc điểm sinh thái

Mô tả:

Đảng sâm là loài thực vật thân cỏ, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Thân cây có màu tím sẫm, phủ lông nhỏ, thưa nhưng không có lông ở phần ngọn, cây mọc bò trên mặt đất hoặc mọc leo nhờ ở các loài thực vật khác.

Đảng sâm là loài thực vật thân cỏ, sống lâu năm, leo bằng thân quấn

Rễ  hình tru dài, đường kính có thể đạt 1,5-2cm, phân nhánh, đầu rễ phình to có nhiều vết sẹo lồi của thân cũ, thường chỉ có một rễ trụ mà không có rễ nhánh, càng nhỏ về phía đuôi, lúc tươi màu trắng, sau khô thì rễ có màu vàng, có nếp nhăn.

Lá có màu xanh hơi vàng, hình trứng tròn và đuôi nhọn, lông nhung được phủ trên bề mặt và mặt dưới có màu xám, mép nguyên không có răng cưa. Hoa mọc ở nách lá, màu xanh nhạt, quả nhỏ có hạt màu nâu.

Phân bố:

Loài thực vật này có nguồn gốc từ Trung Quốc, phân bố chủ yếu ở một số tỉnh như Vân Nam, Tứ Xuyên, Cát Lâm, Hồ Bắc, Hà Nam, Thanh Hải, Sơn Tây, Cam Túc, Thiểm Tây, Ninh Hạ, Hắc Long Giang,…

Ở Việt Nam, trong thời gian 1961-1985 viện Dược liệu đã phát hiện Đảng sâm ở 14 tỉnh miền núi phía Bắc, còn ở phía Nam, chỉ có ở khu vực Tây nguyên. Vùng phân bố tập trung nhất ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam, Đà Nẵng, Lâm Đồng.

2. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Rễ

Thu hái: Thu hái chủ yếu vào mùa đông khi cây rụng lá hoặc đợi đến mùa xuân năm sau nhưng cần thu hái trước khi cây ra lộc mới. Sau khi đào rễ về, cần làm sạch đất cát, phân loại rễ và phơi cho khô.

Chế biến: Rửa sạch, ủ nước một đêm, hoặc đồ thấy bốc hơi là được, khi mềm, bào mỏng 1-2 ly, tẩm nước gừng để khỏi nê Tỳ và bớt hàn, thường có người sao qua để dùng

3. Thành phần hóa học

Dược liệu chứa nhiều thành phần hóa học, bao gồm inulin, glucose,fructose, alkaloid, tangshenoside, choline,  sucrose, đường, tinh bột, saponin,…

4. Tác dụng theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Tác dụng chống mệt mỏi và khả năng thích nghi của cơ thể đối với môi trường.
  • Dịch của dược liệu có tác dụng tăng cường độ co bóp, tăng trương lực và bảo vệ các niêm mạc bị loét ở dạ dày.
  • Tăng cường độ co bóp của tim, tăng áp và lưu lượng máu cho nội tạng, các chi, não.
  • Tác dụng giảm số lượng bạch cầu, tăng hồng cầu và đường huyết.
  • Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, giảm ho, kháng viêm và long đờm.
  • Làm hưng phấn tử cung, tăng nồng độ cortisone trong huyết tương và kháng lại trực khuẩn lao, trực khuẩn bạch hầu, phó trực khuẩn đại tràng, não mô cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng,…

5. Vị thuốc Đẳng sâm trong y học cổ truyền:

1. Tính vị

Vị ngọt, tính bình

2. Qui kinh

Qui kinh Phế, Vị

3. Công năng

Bổ trung ích khí, sinh tân, chỉ khát.

4. Chủ trị

  • Chữa tỳ hư, ăn không tiêu, chân tay yếu mỏi. Tác dụng gần như nhân sâm nhưng thiên về Bổ trung ích khí
  • Chữa phế hư sinh ho, phiền khát
  • Chữa viêm thượng thận, phù, nước tiểu có Albumin

5. Liều dùng, cách dùng

Dùng hy thiêm ở dạng thuốc sắc, đắp ngoài, tán bột làm hoàn,… Có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với những vị thuốc khác. Liều 8-16g/ngày

6. Bài thuốc

Một số bài thuốc từ Đẳng sâm:

Đẳng sâm được ứng dụng trong nhiều bài thuốc, bao gồm bài thuốc trị ho, kiện tỳ, bổ khí…
  • Bài thuốc trị tỳ vị bất hòa và trung khí suy nhược: Đường và đẳng sâm. Nấu thành cao lỏng. Ngày uống 2 lần
  • Bài thuốc trị cơ thể suy nhược, ho và hư lao: Hoài sơn 12g, cam thảo 2g, khoản đông hoa 6g, đẳng sâm 16g, ý dĩ nhân 6g và xa tiền tử 6g. Sắc lấy nước, chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
  • Bài thuốc hỗ trợ điều trị huyết áp thấp, tỳ khí hư gây người mệt mỏi, sa trĩ, sa tử cung…: Đẳng sâm 12g, Hoàng kì 20g, Đương quy 12g, Bạch truật 10g, Sài hồ 6g, Trần bì 6g, Thăng ma 10g, Cam thảo 4g. Sắc ngày 1 thang.
  •  Bài thuốc trị thoát giang, lỵ, tiêu chảy và khí bị hư: Chích kỳ, nhục khấu tương, bạch truật và phục linh mỗi thứ 6g, thăng ma 2.4g, gừng 3 lát, đẳng sâm sao với gạo 8g, sơn dược sao 8g và chích thảo 2.8g. Đem các vị sắc uống mỗi ngày.
  • Bài thuốc trị đau lưng, tiểu nhắt, mệt mỏi, đau gối do thận hư suy: Cáp giới 6g, trần bì 0.8g, đẳng sâm 16g, huyết giác 1.2g, tiểu hồi 6g và rượu 250ml. Ngâm các dược liệu với rượu và uống trước khi đi ngủ cho đến khi khỏi bệnh.

7. Kiêng kỵ

+Khi dùng đảng sâm, không nên uống dùng hơn 63g vì có thể làm nhịp tim không đều và gây khó chịu ở vùng trước tim.

+Đẳng sâm kỵ Lê lô

Thông tin về dược liệu Đẳng sâm trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Vì vậy bạn đọc nên trao đổi với bác sĩ trước khi áp dụng những bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu này

Tham khảo thêm tại: http://vuongthaokiencot.vn

Củ dòm- Vị thuốc quý của người Việt

Hy thiêm thảo– Thuốc Nam quý ngay vườn nhà

VƯƠNG THẢO KIỆN CỐT- khớp khỏe, ngủ ngon- an toàn dạ dày

 ĐIỀU TRỊ GAI CỘT SỐNG THẾ NÀO LÀ ĐÚNG CÁCH?

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *